Tỷ lệ thai lâm sàng là gì? Các công bố khoa học về Tỷ lệ thai lâm sàng

Tỷ lệ thai lâm sàng là tỷ lệ các trường hợp thai lâm sàng so với tổng số các trường hợp mang thai. Trường hợp thai lâm sàng là khi thai nhi chết trong tử cung t...

Tỷ lệ thai lâm sàng là tỷ lệ các trường hợp thai lâm sàng so với tổng số các trường hợp mang thai. Trường hợp thai lâm sàng là khi thai nhi chết trong tử cung trước khi đạt đến tuổi thai kỳ hoặc trước khi được sinh ra. Tỷ lệ này thường được tính để đánh giá mức độ an toàn trong quá trình mang thai và sinh sản.
Cụ thể hơn, tỷ lệ thai lâm sàng được tính bằng cách chia số trường hợp thai lâm sàng (khi thai nhi chết trước khi đạt đến tuổi thai kỳ hoặc trước khi được sinh ra) cho tổng số các trường hợp mang thai. Thông thường, để tính tỷ lệ này, thống kê từ dữ liệu về thai nghén và sinh sản được sử dụng.

Tỷ lệ thai lâm sàng được xem là một chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ an toàn cho bà bầu và thai nhi trong quá trình mang thai. Tỷ lệ này có thể phản ánh mức độ thành công của chăm sóc thai nhi và các biện pháp phòng ngừa nguy cơ mang thai lâm sàng.

Tỷ lệ thai lâm sàng có thể thay đổi theo nhiều yếu tố, bao gồm tuổi mẹ, tiền sử bệnh lý, tình trạng sức khỏe tổng quát và chất lượng chăm sóc thai nhi. Một tỷ lệ thai lâm sàng thấp được coi là tốt, cho thấy tỷ lệ tử vong thai nhi trong tử cung là thấp, trong khi một tỷ lệ cao thường cần sự quan tâm và chăm sóc đặc biệt từ các nhà chuyên môn y tế.

Tỷ lệ thai lâm sàng có thể được sử dụng để đánh giá hiệu quả của các chương trình và chính sách liên quan đến chăm sóc thai nhi và sức khỏe sinh sản. Ngoài ra, nó cũng giúp các chuyên gia y tế và nhà quản lý xác định các vấn đề và thách thức trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc thai nhi và giảm nguy cơ thai lâm sàng.
Để có một cái nhìn chi tiết hơn, dữ liệu về tỷ lệ thai lâm sàng thường được phân loại theo các yếu tố như:

1. Tuổi của bà bầu: Tuổi của bà bầu có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ thai lâm sàng. Các phụ nữ trẻ tuổi hoặc quá già thường có nguy cơ cao hơn.

2. Tiền sử bệnh lý: Các bệnh lý như bệnh tim mạch, tiểu đường, bệnh thận, bệnh tăng huyết áp và các bệnh truyền nhiễm có thể tăng nguy cơ mang thai lâm sàng.

3. Chủng tộc và nguồn gốc dân tộc: Một số nhóm chủng tộc hoặc nguồn gốc dân tộc có tỷ lệ thai lâm sàng cao hơn so với những nhóm khác.

4. Chất lượng chăm sóc sức khỏe: Mức độ chăm sóc và tiếp cận vào các dịch vụ y tế sinh sản có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ thai lâm sàng. Các quốc gia hoặc khu vực có hạ tầng y tế kém, thiếu tiếp cận đến dịch vụ sinh sản chất lượng có thể có tỷ lệ thai lâm sàng cao hơn.

5. Thói quen sống và lối sống: Việc tiếp xúc với các chất gây nghiện, thuốc lá, rượu, sống ở môi trường ô nhiễm hay thói quen ăn uống không lành mạnh có thể tăng nguy cơ mang thai lâm sàng.

6. Các yếu tố xã hội kinh tế: Mức độ nghèo đói, hạn chế tiếp cận vào dịch vụ y tế, giáo dục và thông tin sức khỏe sinh sản cũng có thể tác động đến tỷ lệ thai lâm sàng.

Để cung cấp thông tin chi tiết hơn về tỷ lệ thai lâm sàng, bạn cần xem xét các nghiên cứu, thông tin thống kê và báo cáo của tổ chức y tế, chính phủ và các tổ chức phi chính phủ cung cấp dữ liệu về sức khỏe sinh sản.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tỷ lệ thai lâm sàng":

Ảnh hưởng của thời gian chờ lọc rửa tinh trùng và thời gian cấy sau lọc rửa đến tỷ lệ thai lâm sàng của bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI)
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 4 - Trang 44-47 - 2014
Giới thiệu: Kết quả của IUI phụ thuộc vào nhiều yếu tố gồm các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân và các yếu tố thuộc về kỹ thuật chuẩn bị tinh trùng. Trong kỹ thuật chuẩn bị tinh trùng, thời gian chờ trước lọc rửa và thời gian cấy sau lọc rửa đến khi IUI có thể điều chỉnh được và có thể có ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công của IUI. Mục tiêu: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian chờ trước lọc rửa và thời gian cấy sau lọc rửa đến tỷ lệ thai lâm sàng của IUI. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên 437 chu kỳ IUI tại BV Mỹ Đức từ tháng 4/2014 đến tháng 7/2014. Bệnh nhân được kích thích buồng trứng bằng hMG hoặc FSH tái tổ hợp, lọc rửa tinh trùng bằng phương pháp ly tâm thang nồng độ và thực hiện IUI sau khi tiêm hCG 36-40 giờ. Yếu tố đánh giá kết quả là thai lâm sàng/chu kỳ. Kết quả: Tỷ lệ thai lâm sàng là 22,4% (98/437). Nhóm có thời gian chờ trước khi lọc rửa T0≤60 phút có tỷ lệ thai không khác biệt so với nhóm T0>60 phút (23,6% và 13,7%, p=0,113). Tỷ lệ thai của ba nhóm có thời gian cấy sau lọc rửa T2≤15 phút, 16-60 phút và T2>60 phút không khác biệt, tuy nhiên tỷ lệ thai của T2≤15 phút cao hơn đáng kể so với T2>15 phút (28,8% và 19,7%, p=0,036). Kết luận: Kết quả của IUI không bị ảnh hưởng bởi thời gian chờ trước lọc rửa. Sau khi lọc rửa, tinh trùng cấy ở 37oC nên được tiến hành IUI trong vòng 15 phút đầu tiên để làm tăng tỷ lệ thai lâm sàng.
#Bơm tinh trùng vào buồng tử cung #thai lâm sàng #chuẩn bị tinh trùng #thời gian
Kết quả và các yế tố ảnh hưởng đến kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn bằng tinh trùng lấy từ mào tinh
Tạp chí Phụ Sản - Tập 11 Số 2 - Trang 139-142 - 2013
Mục tiêu: đánh giá tỷ lệ thai sinh hóa và thai lâm sàng các cặp vợ chồng vô sinh không có tinh trùng bằng phương pháp chọc hút tinh trùng từ mào tinh/ tiêm tinh trùng vào bào tương noãn và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ có thai. Phương pháp: nghiên cứu tiên cứu can thiệp, sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích kết quả. Kết quả: 170 cặp vợ chồng với 226 chu kỳ IVF/PESA/ICSI. Tuổi trung bình của vợ là 28,45 + 4,5 năm, của chồng là 32,41 + 5,7 năm, số năm vô sinh trung bình là 4,09 + 3,4 năm năm. Số noãn trung bình là 8,62 + 4,3 noãn (1947 noãn). Số phôi trung bình là 5,92 + 3,4 phôi (1337 phôi). Tỷ lệ thụ tinh là 68,67%. Tỷ lệ thai sinh hóa và thai lâm sàng trên số chu kỳ kích thích buồng trứng tương ứng là 39,4% và 36,3%.
#tỷ lệ thai sinh hóa #tỷ lệ thai lâm sàng #tiêm tinh trùng vào bào tương noãn #tinh trùng từ mào tinh
KẾT QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM TRÊN BỆNH NHÂN GIẢM DỰ TRỮ BUỒNG TRỨNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả thụ tinh trong ống nghiệm và khảo sát một số yếu tố liên quan đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm ở bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng. Đối tượng và phương pháp: Mô tả hồi cứu trên 115 bệnh nhân được chẩn đoán giảm dự trữ buồng trứng theo tiêu chuẩn POSEIDON (AMH < 1,2 ng/ml và/hoặc AFC < 5) bao gồm Nhóm I: 39 bệnh nhân trẻ tuổi (<35 tuổi) và Nhóm II: 76 bệnh nhân lớn tuổi (≥35 tuổi) điều trị vô sinh bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản và Công nghệ mô ghép, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2020. Kết quả: Tỷ lệ có thai lâm sàng chung là 32,17%, tỷ lệ trẻ sinh sống chung là 28,7%. Tỷ lệ có thai lâm sàng và tỷ lệ trẻ sinh sống ở nhóm trẻ tuổi (lần lượt là 38,89%; 33,33%) cao hơn tỷ lệ có thai lâm sàng và tỷ lệ trẻ sinh sống ở nhóm lớn tuổi (lần lượt là 29,11%; 26,58%), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tuổi vợ, nồng độ FSH cơ bản, số noãn thu được trung bình chưa thấy ảnh hưởng đến kết quả có thai.
#giảm dự trữ buồng trứng #tiêu chuẩn POSEIDON #số noãn thu được #tỷ lệ có thai lâm sàng #tỷ lệ trẻ sinh sống
Hiệu quả FSH tác dụng kéo dài kích thích buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 182-184 - 2014
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, gồm 126 bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào hai nhóm nghiên cứu và đối chứng. Nhóm nghiên cứu được KTBT bằng corifollitropin alfa (Elonva) liều 100 hoặc 150μg tùy thuộc vào cân nặng bệnh nhân dưới hoặc trên 60kg. Antagonist (orgalutran) được dùng vào ngày thứ 6 và bổ sung 150-200IU rFSH vào ngày 8 nếu nang noãn chưa đạt yêu cầu. Nhóm đối chứng được KTBT bằng rFSH, liều FSH tùy thuộc đáp ứng buồng trứng. Cả hai nhóm được theo dõi sự phát triển nang noãn bằng siêu âm và định lượng E2. Tiêm hCG trưởng thành noãn khi có ít nhất 3 nang trên 17mm, chuyển phôi ngày 3 và hỗ trợ hoàng thể bằng progesterone đặt âm đạo. Kết quả nghiên cứu cho thấy các đặc điểm vô sinh và dự trữ buồng trứng trong giới hạn bình thường và không khác nhau giữa hai nhómnghiên cứu và đối chứng. Nhóm nghiên cứu có số noãn, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ hCG dương tính tương đương nhóm đối chứng tuy nhiên tỷ lệ thai lâm sàng trong nhóm nghiên cứu thấp hơn nhóm đối chứng.
#FSH tác dụng kéo dài #tỷ lệ thụ tinh #tỷ lệ làm tổ #tỷ lệ thai lâm sàng
Giá trị tỷ số Progesterone/Estradiol ngày tiêm hCG đối với tỷ lệ có thai lâm sàng của phác đồ dài trong thụ tinh trong ống nghiệm
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 2A - Trang 58-60 - 2015
Mục tiêu: Xác định giá trị tiên lượng của tỷ số progesterone/estradiol ngày tiêm hCG đối với tỷ lệ thai lâm sàng trong phác đồ dài. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu gồm 1171 trường hợp IVF/ICSI thực hiện tại Bênh viện Phụ Sản Trung Ương từ 1/2012 – 6/2014. Tuổi ≤ 35; số nang thứ cấp > 4; Niêm mạc tử cung ≥ 8 mm; FSH ngày 3 ≤ 10; chuyển phôi ngày 3; có ít nhất một phôi tốt; phác đồ KTBT: phác đồ dài. Loại trừ các trường hợp cho nhận noãn; Tử cung có nhân xơ, dị dạng; dính tiểu khung, lao ổ bụng, ứ nước vòi tử cung; các trường hợp không có thông tin đầy đủ. Kết quả: Tỷ số progesterone/estradiol ngày tiêm hCG được xác nhận là không có liên quan đến tỷ lệ có thai lâm sàng (p = 0,538). Kết luận: tỷ số progesterone/estradiol ngày tiêm hCG không ảnh hưởng đến tỷ lệ có thai lâm sàng.
#tỷ số progesterone/estradiol #tỷ lệ có thai lâm sàng
Giá trị nồng độ Progesterone ngày tiêm hcg đối với tỷ lệ có thai lâm sàng của phác đồ dài trong thụ tinh trong ống nghiệm
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 2A - Trang 54-57 - 2015
Mục tiêu: Xác định giá trị tiên lượng của nồng độ progesterone ngày tiêm hCG đối với tỷ lệ thai lâm sàng trong phác đồ dài. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu gồm 1171 trường hợp IVF/ICSI thực hiện tại Bênh viện Phụ Sản Trung Ương từ 1/2012 – 6/2014. Tuổi ≤ 35; số nang thứ cấp > 4; Niêm mạc tử cung ≥ 8 mm; FSH ngày 3 ≤ 10; chuyển phôi ngày 3; có ít nhất một phôi tốt; phác đồ KTBT : phác đồ dài. Loại trừ các trường hợp cho nhận noãn; Tử cung có nhân xơ, dị dạng; dính tiểu khung, lao ổ bụng, ứ nước vòi tử cung; các trường hợp không có thông tin đầy đủ. Kết quả: Mức ngưỡng nồng độ progesterone ngày tiêm hCG = 0,75 ng/ml được xác nhận là bắt đầu có ảnh hưởng không tốt đến tỷ lệ có thai lâm sàng. Kết luận: nồng độ progesterone ngày tiêm hCG càng cao thì tỷ lệ có thai lâm sàng càng giảm.
#nồng độ progesterone #tỷ lệ có thai lâm sàng
Mối tương quan giữa thời gian kiêng xuất tinh và tỷ lệ thai lâm sàng của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 1 - Trang 61-65 - 2020
Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa thời gian kiêng xuất tinh và tỷ lệ thai lâm sàng của phương pháp IUI. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu thực hiện tại bệnh viện Mỹ Đức từ tháng 4/2016 đến tháng 12/2017. Bệnh nhân hiếm muộn có chỉ định IUI được thực hiện theo phác đồ điều trị tại bệnh viện. Vào ngày chỉ định IUI, các thông tin về số ngày kiêng xuất tinh, chất lượng tinh trùng trước và sau khi lọc rửa được ghi nhận lại. Yếu tố đánh giá kết quả là thai lâm sàng trong mỗi chu kỳ. Kết quả: Có 988 trường hợp thỏa mãn tiêu chuẩn nhận loại được đưa vào nghiên cứu. Kết quả của nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ thai lâm sàng ở các nhóm bệnh nhân có số ngày kiêng xuất tinh khác nhau. Tuy nhiên, các chỉ số tinh dịch đồ (thể tích tinh dịch, mật độ, độ di động và tổng số tinh trùng di động) trước lọc rửa có sự khác biệt ở các nhóm ngày kiêng xuất tinh khác nhau và không làm ảnh hưởng đến kết quả thai. Thời gian kiêng xuất tinh càng lâu thì thể tích tinh dịch, mật độ tinh trùng trước lọc cao hơn nhưng tỷ lệ tinh trùng di động giảm dần và ngược lại (p < 0,05). Kết luận: Kết quả IUI không bị ảnh hưởng bởi thời gian kiêng xuất tinh nhưng có thể ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng.
#Bơm tinh trùng vào buồng tử cung #thời gian kiêng xuất tinh #thai lâm sàng #chất lượng tinh dịch
NHẬN XÉT NỒNG ĐỘ PROGESTERONE VỚI TỶ LỆ THAI LÂM SÀNG TRONG CHUYỂN PHÔI ĐÔNG LẠNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Nhận xét nồng độ progesterone trước chuyển phôi với tỷ lệ có thai lâm sàng trong chuyển phôi đông lạnh ngày 5 tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng. Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu. Kết quả: Tỷ lệ thai lâm sàng trong nghiên cứu là 72,4%. Nồng độ progesterone (P4) huyết thanh trung bình trước ngày chuyển phôi của nhóm đối tượng nghiên cứu là 11,22 ± 3,98ng/mL. Đường cong ROC cho thấy giá trị tiên đoán đáng kể của nồng độ P4 huyết thanh trước chuyển phôi đối với tỷ lệ thai lâm sàng, diện tích dưới đường cong (AUC) giá trị cao là 0,6628. Giá trị ngưỡng tối ưu để dự đoán tỷ lệ thai lâm sàng mức P là 9,2ng/ml (độ nhạy 77,53%, độ đặc hiệu 54,74%). Nhóm bệnh nhân với Progesterone >9,2ng/ml khả năng có thai lâm sàng cao hơn gấp 2,62 lần so với nhóm còn lại (95%CI = 1,17 – 5,86) có ý nghĩa thống kê với p = 0,017.Có mối liên quan nghịch biến giữa nồng độ Progesterone trước chuyển phôi 1 ngày và cân nặng, với hệ số tương quan p = 0,043 và r = - 0,1288. Không có sự khác biệt đáng kể về nồng độ của progesterone huyết thanh liên quan đến tuổi, niêm mạc tử cung, BMI. Kết luận: Tỷ lệ thai lâm sàng ở nhóm bệnh nhân có P4 huyết thanh >9,2 ng/ml (76,4%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm P4 ≤ 9,2 ng/ml(55,3%) với p = 0,017. Cần thêm nhiều nghiên cứu để xác định thời điểm đo nồng độ Progesterone và tìm điểm Cut off phù hợp với từng trung tâm hỗ trợ sinh sản. Cần đưa ra chiến lược cá thể hóa hỗ trợ hoàng thể trong chuyển phôi đông lạnh và phác đồ bổ sung Progesterone với những trường hợp có P4 thấp bằng P4 tiêm dưới da, tiêm bắp.
#chuyển phôi đông lạnh #tỷ lệ thai lâm sàng #Progesterone trước chuyển phôi
Tổng số: 8   
  • 1